Thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng

Nhà nước quy định về mức thu nhập mà mỗi cá nhân cần phải đóng thuế để đảm bảo duy trì hoạt động điều hành của nhà nước.

Mỗi cá nhân cần phải đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi cư trú, những thông tin khai báo cần phải chính xác.

Vì vậy, khi có những thông tin cá nhân thay đổi người nộp thuế cần phải đăng ký thay đổi. Vậy việc thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Luật Rong Ba tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Mã số thuế cá nhân là gì?

Căn cứ vào thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký Thuế giải thích về thuật ngữ:

Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Quy định hiện hành đã quy định rõ, mã số thuế là một dãy số gồm 2 loại:

Mã số thuế 10 chữ số.

Mã số thuế 13 chữ số và không có chữ cái, chỉ gồm ký tự khác, dấu gạch ngang tại mã số thuế 13 chữ số.

Các trường hợp cần phải đăng ký mã số thuế cá nhân

Mục đích của việc đăng ký mã số thuế cá nhân là để kê khai các khoản thu nhập với cơ quan thuế. Các trường hợp cá nhân cần phải có mã số thuế bao gồm:

Người có thu nhập thuộc trường hợp đóng thuế TNCN

Thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương từ các nguồn thu nhập vào ngân sách Nhà nước.

Theo quy định mới của Luật Thuế thu nhập cá nhân cụ thể tại nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ban hành ngày 2/6/2020: 

Người có mức thu nhập trên 11 triệu/tháng (132 triệu đồng/năm) thuộc đối tượng phải đóng thuế TNCN.

Người có cho người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Tại điều 9 theo thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế trước đó và được cấp mã số thuế thì người nộp thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế đã có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế cá nhân thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người đó căn cứ trên thông tin người phụ thuộc trên Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

Đối với cá nhân là người nộp thuế đã có kê khai giảm trừ gia cảnh và là người phụ thuộc, nếu ai chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người đó tại tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

Hiện nay, theo quy định mới nhất nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 năm 2020: Mỗi người phụ thuộc sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.

Người đại diện đứng đầu một tổ chức kinh doanh

Đối với cá nhân người đứng đầu một nhóm tổ chức kinh doanh bắt buộc phải thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân. 

Mã số thuế cá nhân của người đại diện một tổ chức kinh doanh được sử dụng để kê khai và nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, của chung cả nhóm kinh doanh và khai báo thuế thu nhập cá nhân của riêng mình.

thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng

thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng

Vai trò của mã số thuế cá nhân?

Các cá nhân có thu nhập thường xuyên sẽ được cơ quan thuế cấp cho một mã số thuế thu nhập cá nhân để kê khai các khoản thu nhập. Vậy mã số thuế cá nhân được sử dụng để:

+ Giúp cơ quan thuế nhận biết, xác định các cá nhân nộp thuế vì vậy mỗi cá nhân sẽ có một mã số khác nhau.

+ Để người thu nhập thể hiện trách nhiệm của mình với nhà nước và quốc gia nơi họ sinh sống.

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách Nhà nước.

Công dân được hưởng những thành quả của đất nước như cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự… thì phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình.

Cách đăng ký mã số thuế cá nhân?

Có nhiều hình thức đăng ký mã số thuế cá nhân, bạn có thể đăng ký mã số thuế cá nhân online hoặc tự đăng ký mã số thuế cá nhân tại các cơ quan thu thuế.

Đối với việc đăng ký tại các cơ quan thuế: nộp hồ sơ giấy

Thực hiên qua 3 bước sau đây:

Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký với đầy đủ các giấy tờ theo quy định.

Bước 2: Nộp tờ khai tại cơ quan đăng ký thuế: hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân sẽ được tiếp nhận và đóng dấu cũng như được ghi rõ thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả

Bước 3: Nhận kết quả

Đối với đăng ký mã số thuế cá nhân online

Quý vị cần thực hiện qua 2 bước:

Bước 1: Truy cập vào trang web của Tổng cục thuế thông qua đường link: http://tongcucthue.org/. Bạn cần kê khai các thông tin trong tờ khai đăng ký thuế và gửi các tài liệu trong hồ sơ của mình (hồ sơ để dưới dạng nến file PDF). Sau này khi đăng ký thành công bạn hoàn toàn có thể tra cứu mã số thuế cá nhân tổng cục thuế .

Bước 2: Tổng cục thuế tiếp nhận thông tin và thông báo kết quả kê khai.
Tổng cục thuế sẽ thông báo kết quả bằng việc gửi kết quả vào địa chỉ email mà người kê khai cung cấp trong hồ sơ của họ.

Tìm mã số thuế cá nhân bằng số CMND

Cách 1: Tra cứu trên trang web Thuế Việt Nam

Bước 1: Truy cập vào trang web Thuế Việt Nam tại địa chỉ:

http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp.

Giao diện trang chủ hiện ra như hình bên dưới:

Bước 2: Điền số Chứng minh nhân dân vào ô Chứng minh thư/Thẻ căn cước, và điền mã xác nhận. Bấm vào ô Tra cứu.

Thông tin về cá nhân/doanh nghiệp nộp thuế sẽ được hiển thị, bao gồm:

+ Mã số thuế

+ Tên người nộp thuế

+ Cơ quan thuế

+ Số CMND/CCCD

+ Ngày thay đổi thông tin gần nhất

+ Ghi chú (về tình trạng hoạt động của MST).

Cách 2: Tra cứu trên trang web Mã số thuế

Bước 1: Truy cập vào trang web Mã số thuế theo địa chỉ: https://masothue.com/

Giao diện dưới đây sẽ hiện ra:

Bước 2: Chọn Tra cứu mã số thuế cá nhân

Tiếp tục nhập Chứng minh nhân dân vào ô Chứng minh thư

Bước 3: Nhấn biểu tượng hình kính lúp để tiến hành tra cứu. Kết quả mã số thuế cá nhân/doanh nghiệp bạn tra cứu sẽ được hiển thị, bao gồm:

+ Tên cá nhân/doanh nghiệp

+ Mã số thuế

+ Địa chỉ

+ Điện thoại (nếu có)

+ Người đại diện (là tên của cá nhân hoặc tên của chủ doanh nghiệp)

+ Ngày hoạt động (nếu có)

+ Chi cục thuế quản lý

+ Tình trạng hoạt động

Sửa thông tin mã số thuế cá nhân như thế nào?

Sửa thông tin mã số thuế cá nhân như thế nào? Theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế, có quy định hướng dẫn đăng ký sửa thông tin mã số thuế cá nhân.

Đối với người lao động khi điều chỉnh thông tin đăng ký thuế thì cập nhật thông tin mới theo theo hướng dẫn dưới đây.

Người nộp thuế trực tiếp nộp hồ thay đổi thông tin bằng bản giấy (theo điểm c, khoản 1, Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ) hồ sơ đăng ký thuế gồm:

Thứ nhất: Người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế

Hồ sơ gồm:

– Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Thứ hai: Người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập

– Trường hợp thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:

Bước 1: Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập.

Bước 2: Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

– Trường hợp thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:

Bước 1: Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập.

Bước 2: Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

Chứng minh nhân dân hay căn cước công dân là một trong những giấy tờ tùy thân cần thiết của mỗi cá nhân. Kể từ ngày 1/6/2016, khi Luật Căn cước công dân 2014 bắt đầu có hiệu lực thì các trường hợp đã được cấp chứng minh nhân dân trước đây thực hiện việc cấp đổi, cấp mới thì sẽ chuyển qua sử dụng căn cước công dân 12 số.

Trong thủ tục khai thuế TNCN thì số chứng minh nhân dân hay số căn cước công dân là một thông tin quan trọng làm cơ sở để đối chiếu khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện việc giảm trừ, hoàn thuế. Thế kỷ Việt giới thiệu đến bạn đọc thủ tục thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng thi thay đổi CMTND.

Thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.

Vậy nên cho dù cá nhân đổi từ chứng minh nhân dân qua căn cước công dân thì mã số thuế thu nhập cá nhân vẫn giữ nguyên số cũ và không có sự thay đổi.

Đối với người phụ thuộc cũng vậy, nếu trước đây cá nhân là người phụ thuộc của một người chịu thuế TNCN, khi làm thủ tục kê khai người phụ thuộc, người này sẽ được cấp một mã số thuế TNCN, mã số này cũng chính là mã số thuế TNCN của cá nhân đó sau này. Vậy nên, trong mọi trường hợp mã số thuế TNCN của một cá nhân sẽ không bị thay đổi.

Lưu ý: trường hợp vì một lý do nào đó mà một cá nhân có 2 mã số thuế thì phải thực hiện việc chấm dứt hiệu lực của mã số thuế được cấp sau, chỉ sử dụng mã số thuế được cấp lần đầu để thực hiện kê khai và khấu trừ theo quy định.

Khi đổi từ chứng minh nhân dân qua thẻ căn cước công dân có phải làm thủ tục thay đổi, khai báo gì không?

Theo quy định hiện hành, khi cá nhân thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân dẫn đến sự thay đổi thông tin đăng ký thuế của mình, cá nhân có thể tự thay đổi thông tin hoặc có thể thay đổi thông qua cá nhân, tổ chức trả thu nhập.

Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế

Người nộp thuế có thể nộp trực tiếp, qua đường bưu điện đến Chi cục thuế ban đầu nơi đăng ký thuế hoặc thực hiện qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin CMND thay đổi.

Hồ sơ thay đổi thông tin

 – Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC để thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi;

 – Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Trường hợp người nộp thuế TNCN thông qua tổ chức chi trả thu nhập

Người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chi trả thu nhập tổng hợp và gửi hồ sơ, các tài liệu liên quan đến việc thay đổi thông tin của cá nhân đó đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp trước ít nhất 10 ngày làm việc của thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hàng năm của đơn vị.

Hồ sơ bao gồm

– Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh dân dân, Căn cước công dân;

– Tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.

Chậm hoặc không thông báo thông tin thay đổi bị phạt thế nào?

Trường hợp cá nhân có sự thay đổi về thông tin khai thuế nhưng chậm hoặc không thực hiện việc thông báo thông tin thay đổi sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt theo quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC, cụ thể:

– Nộp quá thời hạn từ 01 đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: phạt cảnh cáo.

– Nộp quá thời hạn từ 01 đến 30 ngày: phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng. 

– Nộp quá thời hạn trên 30 ngày hoặc không thông báo: phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thay đổi thông tin mã số thuế cá nhân qua mạng và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm. 

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin